Thứ Tư, 30 tháng 10, 2019

Thuốc ức chế miễn dịch hoạt động theo cơ chế nào?


Hệ miễn dịch là một vỏ bọc hoàn hảo của mỗi cơ thể, có tác dụng bảo vệ cơ thể chống lại các bệnh tật và vi khuẩn từ bên ngoài xâm nhập. Khi hệ miễn dịch mất cơ thể sẽ đứng trước nguy cơ vô vàn vi khuẩn virus tấn công phá hủy cơ thể chúng ta. Do vậy vai trò của hệ miễn dịch là không thể bàn cãi. Tuy nhiên trong y học có những giai đoạn giải phẫu phải cần ức chế hệ miễn dịch để tạo điều kiện cho cơ thể thích nghi với một số bộ phận cấy ghép

Cocticosteoid ức chế đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào mạnh hơn là đáp ứng kháng thể. Tế bào T giúp đỡ thường giảm trước tiên do có hiện tượng phân phối lại
Mặc dù đã có những tiến bộ trong kỹ thuật định typ tổ chức và số nghiệm người cho-người nhận song việc thải bỏ mảnh ghép đồng loài vẫn còn là một vấn đề trung tâm trong việc điều hành người nhận ghép cơ quan. Sự hiểu biết thấu đáo mối liên hệ phân tử và tế bào cơ sở trong thải bỏ mảnh ghép sẽ cải thiện được việc chọn lựa phương pháp điều trị ức chế miễn dịch đặc hiệu, mà do đó sẽ dẫn đến kéo dài thời gian sống thêm của mảnh ghép và giảm thiểu các tác dụng có hại. Nhiều thuốc mới có tiềm năng giảm miễn dịch và giảm độc tính đang phát triển và thử thách trên lâm sàng.
Corticosteroid
Nhóm thuốc này có tiềm năng chống viêm và hiệu lực trực tiếp trên các tế bào có thẩm quyền miễn dịch. Cocticosteoid ức chế đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào mạnh hơn là đáp ứng kháng thể. Tế bào T giúp đỡ thường giảm trước tiên do có hiện tượng phân phối lại. Bạch cầu trung tính tăng lên do sự đi ra ngoài rìa và phóng thích của tủy xương. Các bạch cầu đơn nhân và ái toan giảm. Việc thay đổi tế bào này dẫn đến giảm thiểu đáp ứng viêm. Sự phá vỡ mối tương tác giữa tế bào T và các đại thực bào cho thấy là một cơ chế quan trọng và corticosteroid được biết là ức chế hoạt động của tế bào T bởi interleukin-l (IL-l) dẫn xuất từ các đại thực bào. Thêm vào đó, corticosteroid ngăn chặn sự biểu hiện của kháng nguyên hòa hợp tổ chức lớp II trên bề mặt đại thực bào bằng cách can thiệp với sự hiện diện của kháng nguyên vào tế bào T.
Các thuốc độc tế bào
Các thuốc độc tế bào thường rất hay dùng là azathioprin và cyclophosphamid. Azathioprin là một dẫn chất của mercaptopurin, một chất đối kháng tổng hợp purin. Azathioprin là một thuốc đặc hiệu phá giết rất nhanh các tế bào sao chép. Thuốc ức chế sự tăng sinh của cả tế bào B và T cũng như các đại thực bào. Cyclophosphamid là một chất alkyl hóa tiêu diệt tế bào bằng liên kết chéo ADN. Tuy loại thuốc đặc hiệu chu kỳ này rất có hiệu quả giết tế bào thông qua chu kỳ phân bào song nó cũng có thể gây chết và tổn thương tế bào liên phân bào. Cyclophosphaniid có thể ức chế tính miễn dịch của cả tế bào T và B cũng như hiện tượng viêm. Azathioprin với tên thương hiệu là thuốc Imurel 50mg và Cyclophosphaníid đều là những chất ức chế một cách hiệu quả sản xuất kháng thể trong huyết thanh.
Các chất chống chuyển hóa
Chất chống chuyển hóa thường được dùng là methotrexat, một chất ức chế tổng hợp acit folic. Methotrexat ức chế nhanh các tế bào phân chia ở pha S và ngăn chặn cả miễn dịch qua trung gian tế bào lẫn qua thể dịch cũng như ức chế hiện tượng viêm.
Cyclosporin
Loại polypeptid vòng này dẫn xuất từ một loại nấm, mới được sử dụng gần đây như một thuốc ức chế miễn dịch cho người nhận ghép cơ quan. Cyclosprin tham gia với sự bài tiết interleukin 2 (IL-2) bởi lympho bào T. Vì IL-2 cần thiết cho việc sao chép tế bào T mà cyclosporin là chất ức chế tiềm năng của sự sinh tế bào T và do vậy ức chế được đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào T. Hiệu lực nhỏ bé cũng đã thấy trên đáp, ứng tế bào B hay trên viêm nhiễm. Tác dụng độc của thuốc trước hết là đối với chức năng gan và thận.
Tacrolimus (FK506)
Một loại thuốc mới được phát triển để dùng trong cấy ghép nội tạng, FK 506 là một macrolid có đặc tính chống tế bào T và kiểu tác động cũng như của cyclosporin. Giống cyclosporin, tacrolimus 506 ức chế IL-2, ức chế sự sản xuất inteferon γ và sự hoạt hóa tế bào T. Thử nghiệm lâm sàng được tiến hành trong ghép tim, gan, thận.
Thông tin thuốc ức chế miễn dịch được giới thiệu trên shop mua bán thuốc tây

Thứ Tư, 23 tháng 10, 2019

Tiểu Đường Tuýp 2 Sẽ Giảm Khi Bạn Giảm Cân

Tiểu đường tuýp 2 sẽ giảm khi bạn giảm cân

Theo một nghiên cứu mới, những người đạt được mức giảm cân từ 10% trở lên trong năm năm đầu tiên sau khi chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 có nhiều khả năng thấy bệnh của họ sẽ thuyên giảm.
Các phát hiện cho thấy có thể phục hồi khỏi bệnh mà không cần can thiệp lối sống chuyên sâu hoặc hạn chế lượng calo cực đoan.
Bệnh tiểu đường tuýp 2 ảnh hưởng đến 400 triệu người trên toàn thế giới và làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim, đột quỵ, mù lòa và cắt cụt chi. Mặc dù căn bệnh này có thể được kiểm soát thông qua sự kết hợp giữa thay đổi lối sống tích cực và thuốc men, nhưng cũng có thể mức đường huyết cao xác định bệnh tiểu đường trở lại bình thường - thông qua việc hạn chế lượng calo và giảm cân đáng kể. Một chế độ ăn kiêng ít calo chuyên sâu bao gồm tổng lượng tiêu thụ hàng ngày là 700 calo (ít hơn một miếng phô mai) trong 8 tuần có liên quan đến sự thuyên giảm ở gần chín trong số mười người mắc bệnh tiểu đường được chẩn đoán gần đây và một nửa số người mắc bệnh lâu năm.
Tuy nhiên, có rất ít bằng chứng cho thấy liệu có thể đạt được hiệu quả tương tự hay không bởi những người trải qua các can thiệp ít chuyên sâu hơn, khả thi hơn và có khả năng mở rộng cho dân số rộng hơn. Để trả lời câu hỏi này, một nhóm nghiên cứu do các nhà nghiên cứu tại Đại học Cambridge dẫn đầu đã nghiên cứu dữ liệu từ thử nghiệm ADDATION-Cambridge, một nghiên cứu đoàn hệ tương lai với 867 người mắc bệnh tiểu đường mới được chẩn đoán ở độ tuổi 40 và 69 được tuyển dụng từ các hoạt động chung ở khu vực phía đông.
Nghiên cứu được tài trợ bởi Wellcome, Hội đồng nghiên cứu y tế và Viện nghiên cứu sức khỏe quốc gia.
Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng có 256 người tham gia (30%) đã thuyên giảm sau 5 năm theo dõi. Những người đạt được mức giảm cân từ 10% trở lên trong vòng năm năm đầu tiên sau khi chẩn đoán có nguy cơ thuyên giảm hơn gấp đôi so với những người duy trì cùng trọng lượng.
"Chúng tôi đã biết từ lâu rằng có thể gửi bệnh tiểu đường vào bệnh thuyên giảm bằng các biện pháp khá quyết liệt như chương trình giảm cân chuyên sâu và hạn chế lượng calo cực lớn", Tiến sĩ Hajira Dambha-Miller từ Bộ Y tế Công cộng và Chăm sóc Chính cho biết.
"Những can thiệp này có thể rất khó khăn đối với các cá nhân và khó đạt được. Nhưng, kết quả của chúng tôi cho thấy có thể thoát khỏi bệnh tiểu đường, trong ít nhất năm năm, với mức giảm cân khiêm tốn hơn 10%. Điều này sẽ nhiều hơn tạo động lực và do đó có thể đạt được nhiều hơn cho nhiều người. "
Giáo sư cao cấp Simon Griffin thuộc Đơn vị Dịch tễ học MRC cho biết thêm: "Điều này củng cố tầm quan trọng của việc kiểm soát cân nặng, có thể đạt được thông qua thay đổi chế độ ăn uống và tăng hoạt động thể chất. Bệnh tiểu đường loại 2, trong khi một bệnh mãn tính, có thể dẫn đến các biến chứng đáng kể, nhưng như nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, có thể được kiểm soát và thậm chí đảo ngược. "
Cần tìm hiểu về các loại thuốc điều trị tiểu đường, vui lòng truy cập muabanthuoctay.com để tham khảo chi tiết
 Nguồn: Sưu tầm
Xem thêm:

Hiện Tượng Viêm Do Cục Máu Đông Gây Nguy Hiểm Như Thế Nào

Đã Tìm Ra Hợp Chất Có Hiệu Quả Đối Với Các Tế Bào Ung Thư Kháng Hóa Trị

Điều Trị Bệnh Rối Loạn Tiền Đình Như Thế Nào

Thứ Ba, 22 tháng 10, 2019

Hiện Tượng Viêm Do Cục Máu Đông Gây Nguy Hiểm Như Thế Nào

Hiện tượng viêm do cục máu đông gây nguy hiểm như thế nào
Hiện Tượng Viêm Do Cục Máu Đông Gây Nguy Hiểm Như Thế Nào
Đây là chẩn đoán tim mạch nguy hiểm thứ ba, nhưng các bác sĩ vẫn thường xuyên bối rối để giải thích lý do tại sao 40% bệnh nhân bị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch không được chứng minh (VTE). Và sau khi một bệnh nhân đã xử lý những cục máu đông nguy hiểm này một lần, lần thứ hai và những sự kiện tiếp theo trở nên có khả năng hơn nhiều.
Nghiên cứu mới từ một nhóm các nhà khoa học của Đại học Michigan có thể giúp giải quyết bí ẩn về cách phát hiện và đối phó với nguy cơ cục máu đông cao hơn bình thường trong tĩnh mạch của bệnh nhân. Nghiên cứu, được thực hiện trên chuột và được công bố trên Tạp chí điều tra lâm sàng, tập trung vào mối quan hệ của cục máu đông với hệ thống phòng thủ và sửa chữa của cơ thể, gây viêm.
Yogen Kanthi, MD, tác giả cao cấp của nghiên cứu và là bác sĩ tim mạch mạch máu tại Trung tâm Tim mạch Frankel của UM cho biết: "Chúng tôi chưa hiểu các tác nhân phân tử thúc đẩy sự phát triển của các cục máu đông đe dọa tính mạng trong các tĩnh mạch sâu". "Công việc của chúng tôi nhằm xác định và ngăn chặn một con đường trước đây không được công nhận liên quan đến viêm và huyết khối."
Kanthi, cũng là giáo sư trợ lý nội khoa tại Michigan Medicine, cho biết VTE được kích hoạt bởi sự kết hợp giữa đông máu và viêm. Nhưng các phương pháp điều trị hiện tại xuất hiện trong thời gian ngắn, bởi vì chúng chỉ tập trung vào một mặt của phương trình: chống đông máu. Sau VTE, bệnh nhân thường được kê đơn thuốc làm loãng máu suốt đời.
Thay vào đó, phòng thí nghiệm của Kanthi đang điều tra vai trò của viêm trong sự phát triển của huyết khối tĩnh mạch sâu. Nghiên cứu mới của nhóm của ông đã tìm thấy một loại enzyme có tên là CD39 khuếch tán tín hiệu "nguy hiểm" lưu hành và các cytokine gây viêm trong máu khi bị huyết khối.
Các loại thuốc được FDA chấp thuận đã tồn tại đối với các tình trạng khác bị ảnh hưởng bởi cùng một con đường, và đặc biệt, phân tử cytokine gây viêm nghịch lý có tên là interleukin-1 beta. Trên thực tế, khi các nhà nghiên cứu ức chế tín hiệu interleukin-1 trong nghiên cứu của họ, họ đã làm giảm số lượng và kích thước của cục máu đông tĩnh mạch mà động vật hình thành, Kanthi nói.
"Ở đây, chúng tôi tập trung vào các phương pháp trị liệu tiềm năng tại giao điểm của viêm và huyết khối," Kanthi nói. "Chúng tôi đã chỉ ra rằng việc chặn interleukin 1 beta, một phân tử viêm có mặt khắp nơi, là một phương tiện mạnh mẽ để ngăn chặn sự hình thành cục máu đông."
 Xem thêm:

Đã Tìm Ra Hợp Chất Có Hiệu Quả Đối Với Các Tế Bào Ung Thư Kháng Hóa Trị

Phương Pháp Mới Kiểm Tra Nhiễm Trùng Kháng Thuốc Kháng Sinh

Điều Trị Bệnh Rối Loạn Tiền Đình Như Thế Nào

Chủ Nhật, 20 tháng 10, 2019

Không nên dùng Dogmatil 50mg trong các trường hợp nào?


Thuốc dogmatil là một loại thuốc tây y, được bán  rất phổ biến trên thị trường hiện nay. Cùng tìm hiểu về cách dùng, công dụng của nó qua bài viết sau.
Thuốc dogmatil là một loại thuốc tây y, được bán  rất phổ biến trên thị trường hiện nay. Vậy giúp quý độc giả có thêm nhiều kiến thức có liên quan đến loại thuốc trị bệnh này . Như thành phần, tác dụng điều trị bệnh, cách sử dụng thuốc và  ai nên sử dụng hay không được sử dụng xin mời quý độc giả theo dõi bài viết của pembehanim.com

Thành phần thuốc Dogmatil
             Thành phần chính: một viên nang chứa 50mg Sulpiride base
             Tá dược: Talc, magnesi stearat, Lactose, methyl cellulose,
             Vỏ viên nang: titanium dioxide ( E171), gelatin.
             Sản xuất tại: SANOFI WINTHROP INDUSTRIE
             Nhập khẩu chính từ : Công ty TNHH MTV Dược Sài Gòn
             SĐK: VN-17394-13
Tác dụng thuốc
Thuộc nhóm benzamide
Thuốc điều trị một số thể lo lắng và các rối loạn hành vi liên quan đến những bệnh về thần kinh ở người lớn và trẻ em trên 6 tuổi.
Liều dùng, cách dùng.
Dùng để uống. Chỉ dùng cho người lớn và trẻ em > 6 tuổi
Liều lượng có thể điều chỉnh tùy theo tình trạng của từng bệnh nhân. Tuỳ theo sự cho phép, chỉ định của bác sĩ
Chống chỉ định
Không nên dùng Dogmatil 50mg trong các trường hợp sau đây:
             Tăng phản ứng với sulpiride và mẫn cảm với các thành phần của thuốc
             Các khối u phụ thuộc tính prolactin, ví dụ như ung thư vú, u tuyến yên.
             U tủy thượng thận
             Không dùng trong điều trị kháng Parkinson: Quinagolide, Cabergoline (chú ý phần tương tác thuốc)
Mọi thắc mắc cần hỏi ý kiến bác sĩ để được tư vấn rõ hơn.
Thận trọng khi dùng
Trong khi điều trị phải thường xuyên theo dõi quá trình , cần phần báo ngay cho bác sĩ biết bạn gặp bất cứ vấn đề gì như :
             Bệnh tim, bệnh Parkinson, suy thận , bệnh nhân tiền sử bị co giật hay động kinh.
             Người đái tháo đường hoặc có nguy cơ mắc bệnh này. Nếu bạn không biết chắc về tình hình sức khỏe hãy tiến hành làm các xét nghiệm và thăm hỏi ý kiến bác sĩ.
             Bà mẹ có thai hoặc cho con bú
Tương tác thuốc
Tránh dùng thuốc với những trường hợp sau
             Thuốc dùng điều trị bệnh Parkinson
             Không dùng chung với cabergoline hoặc quinagolide ( thuốc dùng cho rối loạn tiết sữa )
             Thuốc có chứa cồn
             Bia rượu
Chú ý: Thuốc dogmatil kê đơn, người bệnh không được tự ý sử dụng, phải tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ. Phải báo cho bác sĩ biết về các loại thuốc mà bạn đang dùng, kể cả các loại thuốc không kê đơn

Tham khảo thêm nhiều loại thuốc cùng nhóm tại chuyên mục thuốc đặc trị

Thứ Năm, 17 tháng 10, 2019

Tác dụng của thuốc tanganil 500mg


Thuốc tanganil 500mg là thuốc được bác sĩ chỉ định trong các trường hợp hoa mắt, chóng mặt. Để hiểu rõ giá thuốc tanganil 500mg và thuốc tanganil 500mg có tác dụng gì, mời bạn đọc cùng tìm hiểu đáp án thông qua bài viết dưới đây.

Thuốc Tanganil 500mg được biết đến là một trong những loại thuốc điều trị bệnh thiểu năng tuần hoàn máu não và rối loạn tiền đình hàng đầu hiện nay. Triệu chứng của bệnh bao gồm: chóng mặt, đau đầu, đau nửa đầu, hoa mắt, buồn nôn… Thuốc tanganil 500mg có tác dụng cải thiện tuần hoàn máu trong não và chấm dứt triệu chứng do bệnh gây ra.
Một số thông tin cơ bản của thuốc tanganil 500mg người bệnh cần biết bao gồm:
           Dạng bào chế: Viên nén-500mg hoặc Dung dịch tiêm tĩnh mạch: 500mg/5mL x ống 5mL, hộp 5 ống.
           Đói gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên
           Nhà sản xuất: Pierre Fabre Medicament production – PHÁP
           Thành phần chủ yếu: Acetylleucine
Nhờ thành phần chủ chốt là chất kháng sinh có tác dụng giảm đau, kháng viêm và ngăn ngừa cơn đau tái phát, thuốc tanganil 500mg tác động cắt giảm triệu chứng tức thì do bệnh gây ra. Tuy nhiên, nếu lạm dụng thuốc quá nhiều sẽ gây ra nhiều hệ lụy đến cơ thể. Trong đó, cơ thể con người sẽ giảm bớt kháng thể và thuốc tanganil 500mg sẽ không còn tác dụng.
Vậy nên, đối với chứng rối loạn tiền đình hay thiểu năng tuần hoàn não, muốn điều trị bằng  thuốc tanganil 500mg cần tuyệt đối tuân theo chỉ định của bác sĩ. Không lạm dụng thuốc và kéo dài thời gian sử dụng gây mất tác dụng và nhiều tác dụng phụ nguy hiểm khác.
Thuốc tanganil 500mg có tác dụng gì?
Thuốc tanganil 500mg có tác dụng gì chắc hẳn là thắc mắc của nhiều bệnh nhân trong điều trị các bệnh về tuần hoàn não. Tác dụng của thuốc tanganil 500mg đã được các chuyên gia tổng hợp và thống kê như sau:
           Tác dụng của thuốc tanganil 500mg chính là dùng để điều trị những triệu chứng hoa mắt chóng mặt, đau đầu do thay đổi thời tiết, thể trạng bệnh nhân… Liều dùng và cách sử dụng thuốc tanganil 500mg tùy vào mức độ của triệu chứng mà bác sĩ sẽ kê toa phù hợp.
           Với triệu chứng chóng mặt do bệnh rối loạn tiền đình kinh niên, đau nửa đầu thì sản phẩm thuốc tanganil 500mg cũng có tác dụng vượt trội giúp cắt giảm cơn đau nhanh chóng. Người bệnh cũng cần tuân theo chỉ định của bác sĩ khi dùng thuốc.
           Hiện tượng chóng mặt do thiểu năng tuần hoàn máu não, làm việc căng thẳng, học tập nhiều… cũng là trường hợp có thể sử dụng thuốc tanganil 500mg. Khi bệnh nhân được bác sĩ kê đơn loại thuốc này sẽ sử dụng kèm với một số loại kháng sinh và thuốc đặc trị khác để nâng cao hiệu quả.
Những tác dụng trên là hiệu quả đạt được khi dùng thuốc tanganil 500mg đúng cách và đúng liều dùng. Để đảm bảo an toàn người bệnh nên đi khám bác sĩ để có phương án điều trị tối ưu nhất.
 Tham khảo danh mục thuốc: thuốc tim mạch | thuốc tiểu đường mỡ máu | thuốc kháng sinh kháng viêm | thuốc đặc trị | thuốc ung thư | thuốc tiêu hóa tiết niệu


Thứ Tư, 16 tháng 10, 2019

Tác dụng của thuốc Keppra® là gì?


Keppra® là thuốc gì?
Keppra® là thuốc chống động kinh hay còn được gọi là thuốc chống co giật, dùng trong điều trị cơn động kinh khởi phát cục bộ ở người lớn và trẻ em từ 4 tuổi trở lên.
Ngoài ra, Keppra® còn có thể được sử dụng cho các mục đích khác. Bạn nên tham khảo bác sĩ hoặc dược sĩ để biết thêm thông tin.


Liều dùng
Những thông tin được cung cấp không thể thay thế cho lời khuyên của các chuyên viên y tế. Bạn hãy luôn tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc.
Liều dùng Keppra® cho người lớn như thế nào?
Liều dùng cho mỗi bệnh nhân và mỗi tình trạng bệnh lý là khác nhau. Vì vậy bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được thăm khám và chỉ định liều dùng chính xác nhất.
Liều dùng Keppra® cho trẻ em như thế nào?
Hiện vẫn chưa có nghiên cứu về liều dùng an toàn cho bệnh nhi. Bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ về liều dùng nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.
Cách dùng
Bạn nên dùng thuốc Keppra® như thế nào?
Bạn nên tuân thủ theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ và đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc, không được uống thuốc nhiều hơn hoặc ít hơn so với liều chỉ định.
Keppra® thường được dùng mỗi 12 đến 24 giờ một lần. Bạn nên dùng thuốc trong cùng khoảng thời gian cố định mỗi ngày. Bạn có thể uống thuốc này cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Trẻ em đang dùng thuốc Keppra® nếu có sự thay đổi về cân nặng hãy báo cho bác sĩ để được điều chỉnh về liều lượng. Liều dùng Keppra dựa trên cân nặng của trẻ và bất kì sự thay đổi nào về cân nặng cũng có thể làm ảnh hưởng đến liều lượng của thuốc .
Khi uống, bạn không bẻ, nhai hoặc nghiền nát thuốc viên dạng phóng thích kéo dài. Bạn nên nuốt trọn 1 viên thuốc khi uống.
Nếu bạn có bất cứ thắc mắc nào khi dùng thuốc, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Bạn nên làm gì trong trường hợp dùng quá liều?
Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, bạn cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Ngoài ra, bạn cần ghi lại và mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Bạn nên làm gì nếu quên một liều?
Nếu bạn quên dùng một liều thuốc, bạn hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Bạn sẽ gặp tác dụng phụ nào khi dùng Keppra®?
Các tác dụng phụ bạn có thể gặp khi dùng thuốc bao gồm:
             Chóng mặt;
             Lơ mơ, buồn ngủ;
             Mệt mỏi;
             Cảm thấy hung hăng hoặc khó chịu;
             Ăn mất ngon;
             Nghẹt mũi;
             Nhiễm trùng.
Đây không phải là tất cả các tác dụng phụ, có thể xảy ra những tác dụng phụ khác ngoài danh sách kể trên. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, bạn hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
 Cần thông tin chính sách giá sỉ, lẻ của thuốc keppra 500mg vui lòng liên hệ muabanthuoctay.com

Chủ Nhật, 13 tháng 10, 2019

Lưu ý khi sử dụng dịch truyền Aclasta trong điều trị loãng xương


Dịch truyền Aclasta bổsung canxi được chỉ định điều trị loãng xương cho phụ nữ sau mãn kinh
Dịch truyền Aclasta bổ sung canxi được chỉ định điều trị loãng xương cho phụ nữ sau mãn kinh; phòng ngừa gãy xương lâm sàng và sau gãy xương hông với liều lượng mỗi năm 1 lần. Thuốc còn được chỉ định trong điều trị bệnh Paget xương, tuy nhiên, trong bệnh lý này, bệnh nhân chỉ được sử dụng khi được bác sĩ chuyên ngành cơ xương khớp có kinh nghiệm chỉ định.

Các tác dụng nổi trội
Aclasta là biệt dược có chứa hoạt chất acid zoledronic, là một chất thuộc nhóm bisphosphonat, có tác dụng đối với bệnh nhân loãng xương do làm ức chế tế bào hủy xương, giúp tăng cường mật độ xương và sự trao đổi chất trong xương ở phụ nữ sau mãn kinh. Thuốc làm giảm 70% nguy cơ gãy xương sống và 28% nguy cơ tử vong sau gãy xương.
Bình thường, khi sử dụng các thuốc nhóm bisphosphonat dạng uống, bệnh nhân phải uống khi đói, uống nhiều nước, sau khi uống phải ngồi hoặc đứng 30 phút vì thuốc có thể gây viêm thực quản và loét dạ dày. Aclasta được bào chế dạng tiêm truyền trực tiếp vào tĩnh mạch có thể khắc phục được nhược điểm này. Hơn nữa, thuốc chỉ cần truyền 1 lần/năm nên thích hợp với bệnh nhân ngại uống thuốc hoặc không thể uống thuốc và cũng tránh trường hợp bệnh nhân không tuân thủ điều trị bỏ thuốc giữa chừng. Do đó, thuốc tiêm truyền được các bác sĩ ưa dùng cho bệnh nhân.
Những khuyến cáo đặc biệt
Dù nhiều tiện ích nhưng aclasta cũng có một số tác dụng phụ. Trước hết, thuốc này có thể làm tăng nguy cơ nhịp tim bất thường. Ngoài ra, có khoảng 55% trường hợp bị đau cơ - tác dụng phụ hay gặp nhất; 44% bị sốt và nôn; trên 20% có dấu hiệu mệt mỏi, tiêu chảy, ho…
Với những trường hợp bệnh nhân quá mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kì thành phần nào của thuốc hoặc với mọi bisphosphonate; bệnh nhân bị hạ canxi máu; phụ nữ có thai và cho con bú thì không nên sử dụng thuốc này.
Ở bệnh nhân suy thận, cần được định lượng creatinine huyết thanh trước khi sử dụng aclasta.
Aclasta có cùng hoạt chất với zometa (acid zoledronic) thường dùng trong các chỉ định về ung thư, do vậy, bệnh nhân đang điều trị bằng zometa không được dùng aclasta để tránh quá liều. Trước khi được truyền aclasta, bệnh nhân phải được bù nước thích hợp. Điều này càng đặc biệt quan trọng ở người cao tuổi và đối với bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu.
Phải điều trị hạ canxi máu có từ trước bằng cách bổ sung đầy đủ canxi và vitamin D trước khi bắt đầu điều trị bằng aclasta. Các rối loạn khác về chuyển hóa chất khoáng cũng phải được điều trị hữu hiệu (ví dụ giảm dự trữ hormon tuyến cận giáp, kém hấp thu canxi ở ruột). Các bác sĩ cần cân nhắc để theo dõi lâm sàng ở những bệnh nhân này.

Tham khảo danh mục thuốc: thuốc tim mạch | thuốc tiểu đường mỡ máu | thuốc kháng sinh kháng viêm | thuốc đặc trị | thuốc ung thư | thuốc tiêu hóa tiết niệu

Thứ Sáu, 11 tháng 10, 2019

Khi trẻ sốt cao có nên sử dụng thuốc phòng ngừa co giật?


Bé nhà tôi 18 tháng bị sốt cao co giật lần đầu tiên, lúc đó cháu sốt 40,5oC bác sĩ cho dùng thuốc chống co giật.

Sau đó 1 tháng cháu lại bị sốt, lần này mới 38,5oC cháu đã bị giật. Tôi có nên dự trữ thuốc này để phòng ngừa co giật mỗi khi con bị sốt không?
Nguyễn Thị Bình (Hà Nội)
Việc chỉ định dùng thuốc trong phòng ngừa co giật cho trẻ phải do bác sĩ chuyên khoa thần kinh nhi khám và làm các xét nghiệm để chẩn đoán cơn co giật do đâu.
Để bạn hiểu rõ hơn về vai trò của các thuốc ngừa co giật, chúng tôi xin được chia sẻ như sau: Các thuốc phòng ngừa cơn co giật có thể làm giảm được nguy cơ tái phát co giật lành tính do sốt cao, nhưng hầu hết các cơn giật là lành tính thì yếu tố nguy cơ các tác dụng phụ của các thuốc này vượt trội hơn so với lợi ích của chúng.
Trong các nghiên cứu đã được phân tích và đánh giá thì việc sử dụng các thuốc chống co giật (như phenolbarbital, valproate hoặc sử dụng diazepam) cách quãng đường trực tràng thì làm giảm được nguy cơ co giật tái phát trong khoảng từ 6 tháng đến 2 năm, đồng thời với đó là gây tác dụng phụ lên khoảng 30-40% trẻ (ngủ gà, kích động, rối loạn chức năng nhận thức...). Do đó, việc sử dụng thuốc phải hết sức cân nhắc và thận trọng trên từng bệnh nhi.
Ngoài ra, các thuốc này ngừa các cơn co giật lành tính tái phát do sốt chứ không ngăn ngừa được các cơn co giật do bệnh động kinh. Gần đây, Tiểu ban Về co giật do sốt của Viện Hàn lâm nhi khoa Hoa Kỳ cũng đưa ra kết luận không khuyến cáo liệu pháp dùng liên tục hay ngắt quãng các thuốc chống cho giật cho trẻ bị co giật do sốt đơn thuần.
Tuy nhiên, đối với những trẻ có nguy cơ cao hơn trong tương lai phát triển thành chứng co giật mà không có sốt hoặc một số trẻ em, cơn co giật do sốt có thể là cơn đầu tiên của bệnh động kinh, thì việc ra quyết định điều trị cho những bé này cần phải cá nhân hóa từng trẻ dựa trên cân nhắc giữa nguy cơ tác dụng phụ của thuốc và lợi ích điều trị. Có thể khi con bị co giật, cha mẹ sẽ hết sức lo lắng, do đó điều quan trọng là bạn cần bình tĩnh và hợp tác với bác sĩ để lựa chọn phác đồ điều trị hợp lý nhất cho con.

Thứ Năm, 10 tháng 10, 2019

Thuốc đi vào cơ thể như thế nào? Cơ chế tác động ra sao?


Mua bán thuốc tây - Thuốc đắng dã tật là câu nói phổ biến. Vậy thuốc đi vào cơ thể sẽ như thế nào? Tác động của chúng tới cơ thể theo cơ chế nào?

Thuốc sẽ theo vòng tuần hoàn của máu đi khắp cơ thể và nhanh chóng phát huy tác dụng trước khi bị đào thải bởi các cơ quan có chức năng trung hòa và loại bỏ chất lạ từ bên ngoài.
Còn chi tiết thì quá trình này bắt đầu ở hệ tiêu hóa. Giả sử bạn uống một viên thuốc giảm đau cổ chân. Trong ít phút, viên thuốc bắt đầu tan trong dịch vị có tính Acid của dạ dày. Thuốc hòa tan sẽ đi vào ruột non, sau đó thẩm thấu qua thành ruột để vào mạng lưới hệ mạch. Hệ mạch thông với một tĩnh mạch vận chuyển máu đến gan.
Bước tiếp theo gan sẽ xử lí thuốc. Trong lúc máu và các phân tử thuốc trong máu di chuyển trong gan, men gan sẽ phần nào phản ứng với các phân tử thuốc để trung hòa chúng. Các phân tử bị trung hòa, gọi là chất chuyển hóa, sẽ không còn hiệu lực nữa. Ở bước này, một lượng thuốc đi qua gan mà không bị phản ứng sẽ tiếp tục di chuyển vào hệ tuần hoàn của cơ thể.
Nửa tiếng sau khi bạn uống viên thuốc, một phần liều thuốc đã ở trong dòng máu tuần hoàn. Dòng máu này đi khắp cơ thể qua mọi chi và cơ quan, bao gồm tim, não, thận và trở lại gan. Khi các phân tử thuốc đến một vị trí cơ thể bị đau, chúng sẽ kìm hãm các phân tử gây ra phản ứng đau đó.
Thuốc giảm đau, như Ibuprofen, sẽ cản trở sản phẩm của các chất vốn giúp cơ thể truyền tín hiệu đau. Khi càng nhiều phân tử thuốc tích tụ, tác dụng cắt cơn đau sẽ tăng lên, đạt mức tối đa trong khoảng một hoặc hai giờ, sau đó cơ thể bắt đầu đào thải Ibuprofen với liều trong máu giảm một nửa sau mỗi hai giờ.
Khi các phân tử Ibuprofen rời khỏi vị trí, dòng máu tuần hoàn sẽ lại chuyển chúng đi. Trở lại gan, một phần nhỏ nữa trong tổng liều thuốc sẽ biến thành chất chuyển hóa, vốn sau cùng sẽ bị thận lọc ra vào nước tiểu. Vòng lặp từ gan qua cơ thể đến thận tiếp tục diễn ra khoảng một vòng tuần hoàn mỗi phút, mỗi vòng lại có một ít thuốc bị trung hòa và đào thải.
Mọi loại thuốc uống qua đường miệng đều qua những bước cơ bản này, nhưng tốc độ xử lí và lượng thuốc đi vào máu thay đổi tùy theo thuốc, cơ địa mỗi người và cách thức hấp thụ. Dùng thuốc đúng liều cũng rất quan trọng, nếu không đủ liều, thuốc sẽ không phát huy tác dụng, nếu quá liều, thuốc và chất chuyển hóa có thể gây ngộ độc.
Trẻ em là một trong những nhóm bệnh nhân rất khó để xác định liều lượng phù hợp vì quá trình xử lí thuốc cũng như cơ thể trẻ thay đổi rất nhanh. Ví dụ một trong số nhiều yếu tố phức tạp là lượng men gan giúp trung hòa thuốc cực kì thất thường trong suốt giai đoạn sơ sinh và trẻ em. Ngoài ra, di truyền, tuổi tác, chế độ ăn uống, bệnh tật và thậm chí sự mang thai cũng ảnh hưởng khả năng xử lí thuốc của cơ thể.
Một ngày nào đó, xét nghiệm DNA có thể cho biết khả năng xử lí của gan và các yếu tố khác để điều chỉnh liều thuốc phù hợp với từng cá nhân, còn ở hiện tại, để thuốc phát huy được tối đa công dụng, tốt nhất hãy đọc kĩ hướng dẫn sử dụng hoặc hỏi ý kiến bác sĩ hay dược sĩ, đồng thời uống thuốc đúng liều lượng và thời điểm theo chỉ định.
Tham khảo các danh mục 

Thứ Ba, 1 tháng 10, 2019

Các món ăn giúp tim khỏe


Trong vài thập kỷ trở lại đây, bệnh lý tim mạch đang ngày càng gia tăng ở nước ta. Có nhiều lý do góp phần làm gia tăng tình trạng này. Nhưng một trong những nguyên nhân lớn là do chế độ ăn đã thay đổi trong các bữa ăn của các gia đình Việt Nam.
Kinh tế phát triển làm các bữa ăn của người Việt đã nhiều thịt hơn so với 20 năm trước đây. Việc tiêu thụ bia rượu cũng tỉ lệ thuận với sự phát triển đó. Chưa kể hiện nay, trẻ em ăn nhiều thức ăn nhanh hơn, các thức ăn nhiều chất béo hơn. Điều này làm gia tăng đáng kể các bệnh lý tim mạch. Tại Mỹ, chỉ bằng cách giáo dục thay đổi chế độ ăn, đã góp phần giảm đáng kể các bệnh lý tim mạch như tăng huyết áp, đái tháo đường. Một chế độ ăn uống và sinh hoạt khỏe mạnh là vũ khí quan trọng nhất để chống lại bệnh tim mạch. Hãy tuân theo những bước cơ bản như sau để có một sức khỏe tốt và đặc biệt là để có một trái tim khỏe.

Ăn đa dạng các loại thức ăn
Bạn có thể tiêu thụ rất nhiều thực phẩm nhưng chưa chắc chúng đã cung cấp đủ các chất thiết yếu cho cơ thể. Những thực phẩm giàu dinh dưỡng là những thực phẩm có chứa nhiều khoáng chất, vitamin, cung cấp đủ protein, nhưng không giàu calo. Những loại thực phẩm này giúp bạn kiểm soát cân nặng, cholesterol và huyết áp.
Một chế độ ăn nhiều rau quả và trái cây sẽ giúp làm giảm lượng chất béo trong cơ thể, cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất, giảm nguy cơ bệnh mạch vành.
Rau và hoa quả các loại: Ăn nhiều rau quả và trái cây sẽ giúp làm giảm lượng chất béo trong cơ thể, cung cấp nhiều vitamin và khoáng chất, giúp giảm nguy cơ bệnh mạch vành.
Gạo lứt là loại gạo nguyên hạt với đủ thành phần vỏ cám bên ngoài, tinh bột và phôi. Loại gạo này giàu dinh dưỡng do giữ lại được các vi chất trong quá trình chế biến, xay xát.
Sản phẩm từ sữa ít béo như sữa không béo, phomat, sữa chua.
Thịt gà bỏ da và cá: Cá là thực phẩm có chứa chất đạm rất có lợi cho cơ thể. Ăn cá sẽ giúp giảm lượng cholesterol trong máu, giảm trylycerid. Người ta nhận thấy các chủng tộc ăn nhiều cá có tỷ lệ người mắc bệnh tim mạch rất thấp. Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ khuyến nghị nên ăn cá ít nhất 2 lần một tuần, đặc biệt những loại cá giàu acid béo không bão hòa như cá hồi, cá thu, cá trích, cá mòi và cá ngừ... để giảm nguy cơ tim mạch và đột tử do bệnh tim.
Đậu, lạc, dầu ô liu giúp cung cấp cholesterol tốt cho cơ thể.
Thực phẩm nào cần hạn chế?
Hạn chế chất béo bão hòa, thịt đỏ, muối, kẹo và đồ uống có nhiều đường. Nếu ăn thịt đỏ, cố gắng chọn loại nhiều nạc nhất có thể.
Người ta thấy rằng có sự thay đổi huyết áp khi đưa vào cơ thể lượng muối khác nhau và người ta nhận thấy, huyết áp thay đổi theo từng bậc cùng với sự thay đổi của lượng muối, và tất nhiên huyết áp sẽ càng giảm nếu lượng muối càng giảm. Và người ta đã đưa ra một khuyến cáo cho bệnh nhân tăng huyết áp hoặc tiền tăng huyết áp, đó là việc hạn chế natri hàng ngày dưới 100mEq hay 2,4g.
Hạn chế lượng cồn tiêu thụ
Đây là một biện pháp rất quan trọng. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh việc hạn chế rượu bia giúp làm giảm huyết áp với con số trung bình là 3mmHg HA tâm thu và 2mmHg HA tâm trương. Và khuyến cáo được đưa ra là nam giới nên uống không quá 2 khẩu phần rượu/ngày và nữ giới là không quá 1 khẩu phần rượu/ngày với mỗi khẩu phần có 14g alcohol, tương đương với khoảng 360ml bia, 150ml rượu vang (12 độ) và 45ml rượu 40 độ.
Như vậy, có thể nói rằng một chế độ ăn hợp lý và khoa học sẽ giúp giảm huyết áp, kiểm soát cân nặng, kiểm soát mỡ máu, đường máu... làm giảm các yếu tố nguy cơ  và giảm biến cố tim mạch.
Nguồn: SKĐS
Cần thêm thông tin về các sản phẩm thuốc tim mạch thông dụng vui lòng truy cập muabanthuoctay.com